Scholar Hub/Chủ đề/#tiện nghi nhiệt/
Tiện nghi nhiệt là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả sự thoải mái và tiện nghi về nhiệt độ trong một không gian. Điều này bao gồm khả năng điều chỉnh và duy trì...
Tiện nghi nhiệt là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả sự thoải mái và tiện nghi về nhiệt độ trong một không gian. Điều này bao gồm khả năng điều chỉnh và duy trì nhiệt độ phù hợp để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Các yếu tố quan trọng để tạo nên tiện nghi nhiệt bao gồm việc sử dụng hệ thống điều hòa không khí, hệ thống sưởi, hệ thống thông gió và các thiết bị điều khiển nhiệt độ để giữ cho môi trường sống một nhiệt độ đáng chú ý và thoải mái.
Tiện nghi nhiệt bao gồm một số yếu tố cụ thể nhằm tạo ra môi trường nhiệt độ thoải mái và tiện lợi cho người sử dụng. Các yếu tố này có thể bao gồm:
1. Hệ thống điều hòa không khí: Đây là hệ thống được sử dụng để điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và luồng không khí trong không gian sống. Các hệ thống điều hòa không khí thông thường bao gồm một thiết bị làm lạnh để làm mát không khí và một hệ thống quạt để tuần hoàn không khí trong không gian.
2. Hệ thống sưởi: Hệ thống sưởi được sử dụng để tạo ra nhiệt và duy trì nhiệt độ phù hợp trong không gian. Các hệ thống sưởi thông thường bao gồm các loại lò, bình nước nóng, bếp hoặc các hệ thống sử dụng nhiên liệu khác như gas hay dầu.
3. Hệ thống thông gió: Hệ thống thông gió giúp đảm bảo sự tuần hoàn không khí và tăng cường quá trình quận lý nhiệt. Hệ thống này có thể bao gồm các quạt thông gió, hệ thống ống thông gió và các lỗ thông gió được thiết kế phù hợp để đảm bảo luồng không khí tươi và thoáng mát trong không gian.
4. Thiết bị điều khiển nhiệt độ: Các thiết bị điều khiển nhiệt độ, như bộ điều khiển nhiệt độ tự động hoặc điều khiển từ xa, cho phép người sử dụng điều chỉnh và duy trì nhiệt độ phù hợp. Các thiết bị này có thể được điều chỉnh để tự động bật/tắt hệ thống điều hòa không khí hoặc hệ thống sưởi tùy thuộc vào nhiệt độ cài đặt trước.
Tất cả những yếu tố này cùng nhau tạo ra sự thoải mái và tiện nghi nhiệt trong không gian sống, giúp người sử dụng cảm thấy dễ chịu và thoải mái quanh năm, không quá nóng hay quá lạnh.
Để cung cấp tiện nghi nhiệt tốt, các yếu tố cụ thể sau đây có thể được xem xét thêm:
1. Cách cách nhiệt: Một ngôi nhà, văn phòng hoặc tòa nhà tiện nghi nhiệt cần được cách nhiệt tốt để giữ nhiệt trong mùa đông và giữ mát trong mùa hè. Cách nhiệt có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng vật liệu cách nhiệt cho tường, sàn và mái nhà, áp dụng kính cách nhiệt, cửa và cửa sổ cách nhiệt, v.v.
2. Điều khiển nhiệt độ thông qua hệ thống thông minh: Hệ thống thông minh sử dụng công nghệ và các thiết bị điều khiển để tự động điều chỉnh nhiệt độ dựa trên yêu cầu và thói quen của người sử dụng. Các cảm biến nhiệt độ và hệ thống điều khiển tự động có thể giúp duy trì nhiệt độ thoải mái một cách hiệu quả và tiết kiệm năng lượng.
3. Độ ẩm tự động: Việc duy trì độ ẩm phù hợp trong không gian cũng rất quan trọng cho tiện nghi nhiệt. Hệ thống điều khiển có thể điều chỉnh độ ẩm trong không gian thông qua các thiết bị điều khiển độ ẩm, như máy tạo ẩm hoặc máy làm khô.
4. Hệ thống quản lý nhiệt: Hệ thống quản lý nhiệt sẽ giúp kiểm soát và tiết kiệm năng lượng trong việc sử dụng nhiệt. Điều này có thể bao gồm sử dụng hệ thống điều khiển thông minh, biến tần điều chỉnh tốc độ quạt, hẹn giờ hoạt động của hệ thống, định thời nhiệt độ và hẹn giờ hoạt động của hệ thống sưởi và điều hòa không khí.
5. Âm thanh và ánh sáng: Để tạo cảm giác thoải mái, tiện nghi nhiệt không chỉ liên quan đến nhiệt độ mà còn bao gồm ánh sáng và âm thanh. Các hệ thống chiếu sáng và âm thanh như đèn LED tiết kiệm năng lượng, bộ loa thông minh và thiết bị điều khiển ánh sáng có thể được tích hợp để tạo ra môi trường sinh hoạt tiện nghi và thoải mái.
Tất cả những yếu tố này cộng lại tạo thành một hệ thống tiện nghi nhiệt hoàn hảo, mang lại sự thoải mái và tiện lợi trong không gian sống và làm việc.
ĐẶC ĐIỂM ĐÔNG CẦM MÁU VÀ XÉT NGHIỆM ROTEM Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNGMục tiêu: Mô tả đặc điểm một số chỉ số đông cầm máu và xét nghiệm Rotem ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (NHTD) giai đoạn 2019 - 2022.Đối tượng và phương pháp: 136 bệnh nhân xơ gan điều trị tại NHTD, làm xét nghiệm đánh giá đông cầm máu và Rotem. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu.Kết quả: 136 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,9 ± 11,5, nam giới chiếm 78%; 91,2% bệnh nhân xơ gan ở giaiđoạn Child Pugh C. Xét nghiệm đông máu cơ bản (ĐMCB): 97,1% bệnh nhân có PT kéo dài; 89,1% có rAPTTkéo dài; 87,1% có fibrinogen giảm và 87,5% có số lượng tiểu cầu (SLTC) giảm. Xét nghiệm Rotem: 92,6% bệnhnhân có tình trạng giảm đông; tỷ lệ giảm biên độ cục đông cực đại (MCF) ở INTEM là 89,7% và ở EXTEM là81,6%; không có trường hợp nào tăng biên độ cục đông; có 61,1% giảm biên độ cục đông cực đại giảm MCFFibtem, có 1 trường hợp tăng MCF Fibtem.Kết luận: Bệnh nhân xơ gan có biểu hiện rối loạn đông máu trên xét nghiệm đông cầm máu chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu gặp hình thái giảm đông. Xét nghiệm Rotem có hiệu quả cao trong đánh giá rối loạn đông máu ở bệnh nhân xơ gan.
#Xơ gan #rối loạn đông máu #Rotem #đông máu cơ bản
Tối ưu năng lượng tiêu thụ của hệ thống điều hòa không khí trong tòa nhà sử dụng chiến lược điều khiển dự báo mô hìnhBài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng chiến lược điều khiển dự báo mô hình để tối ưu hóa năng lượng sử dụng của hệ thống điều hòa không khí trong các tòa nhà. Mục tiêu điều khiển là vừa đảm bảo nhiệt độ tiện nghi trong phòng làm việc dưới tác động thay đổi liên tục của môi trường thời tiết bên ngoài tòa nhà, vừa tối thiểu hóa năng lượng tiêu thụ của hệ thống điều hòa không khí. Mô hình dự báo nhiệt độ và năng lượng tiêu thụ trong các tòa nhà được đề xuất áp dụng trong bài báo là mô hình nhiệt trở - nhiệt dung (RC). Điều khiển dự báo mô hình được so sánh với điều khiển PID truyền thống qua mô phỏng trên máy tính. Kết quả cho thấy chiến lược điều khiển dự báo giúp giảm năng lượng tiêu thụ trong khi vẫn đảm bảo yêu cầu về tiện nghi nhiệt của tòa nhà.
#Hệ thống điều hòa không khí #điều khiển dự báo mô hình #tiện nghi nhiệt #quản lý năng lượng trong các tòa nhà #mô hình nhiệt trở - nhiệt dung
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TIỀN ĐÌNH BẰNG NGHIỆM PHÁP NHIỆT TRONG BỆNH U THẦN KINH THÍNH GIÁCMục tiêu: Đánh giá chức năng tiền đình ở bệnh nhân u thần kinh thính giác bằng nghiệm pháp nhiệt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 50 bệnh nhân (19 nam và 31 nữ, tuổi từ 16 đến 71 năm), được chẩn đoán u thần kinh thính giác (48 bệnh nhân có u một bên và 2 bệnh nhân có u ở hai bên), được đánh giá chức năng tiền đình bằng nghiệm pháp nhiệt với nước ấm 44oC và nước lạnh 30oC. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng của tai có u với nước ấm là 5,8% (3/52 tai), với nước lạnh là 11,5% (6/52 tai), của tai không có u tương ứng là 85,4% (41/48 tai) và 95,8% (46/48 tai) (p<0,001). Giảm đáp ứng tiền đình một bên chiếm 88% (44/50 bệnh nhân), đều gặp ở bệnh nhân u một bên. Cả hai bệnh nhân có u ở hai bên không biểu hiện giảm đáp ứng tiền đình một bên. Tỷ lệ bệnh nhân có giảm đáp ứng tiền đình một bên > 22% là 90% (9/10) ở nhóm u vừa, ở nhóm u to là 86,7% (13/15), và 88,0% (22/25) ở nhóm u khổng lồ (p=0,746). Kết luận: Đa số bệnh nhân u thần kinh thính giác bị giảm và mất chức năng tiền đình ở tần số rất thấp, không phụ thuộc vào kích thước khối u
#u thần kinh thính giác #nghiệm pháp nhiệt
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số chế độ cắt (S, t) đến lớp biến cứng bề mặt khi tiện trên máy tiện CNC với vật liệu thép C45 chưa qua nhiệt luyệnChất lượng bề mặt có ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của chi tiết máy, một trong những yếu tố quan trọng của chất lượng bề mặt là độ biến cứng bề mặt. Bề dày, cấu trúc tinh thể kim loại và độ cứng của lớp biến cứng phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó có chế độ cắt gọt (V, S, t). Bài báo trình bày quá trình thực nghiệm, xử lý số liệu sự ảnh hưởng của hai thông số quan trọng là chiều sâu cắt và lượng chạy dao đến lớp biến cứng bề mặt khi gia công trên máy tiện CNC 310 ECOLINE với vật liệu thép C45 chưa qua nhiệt luyện. Qua đó phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng và đưa ra được những cơ sở cho việc lựa chọn các giá trị chiều sâu cắt và lượng chạy dao phù hợp với yêu cầu lớp biến cứng khi tiện trên máy CNC.
#biến cứng bề mặt #lớp biến trắng #lớp biến đen #máy tiện CNC #thép C45 chưa nhiệt luyện
Nghiên cứu về chiến lược thiết kế thụ động trong nhà cổ Hội An, Việt NamCác hiện tượng toàn cầu về biến đổi khí hậu và sự nóng lên của trái đất có tác động lớn đến thiên nhiên, động vật và đời sống con người. Tìm kiếm sự thích nghi và giải pháp phù hợp cho vấn đề này ngày càng cấp bách. Kiến trúc nhà cổ được biết đến như một ví dụ điển hình của thiết kế tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá các chiến lược đáp ứng khí hậu của thiết kế các nhà cổ tại Khu phố cổ Hội An, Việt Nam trên khía cạnh vật lý kiến trúc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ rõ các ưu nhược điểm của thiết kế trong các nhà cổ này. Hai phương pháp chính được sử dụng bao gồm Khảo sát tại chỗ và Mô tả và hình ảnh hóa. Kết quả của nghiên cứu có thể làm tăng sự hiểu biết về các giải pháp thiết kế thụ động trong nhà cổ ở Hội An cũng như việc áp dụng các giải pháp này vào nhà ở hiện đại trong cùng điều kiện khí hậu.
#chiếu sáng tự nhiên #kiến trúc nhà cổ Hội An #thiết kế thụ động #thông gió tự nhiên #tiện nghi nhiệt
Tiện nghi nhiệt trong một số giảng đường thông gió tự nhiênChất lượng môi trường trong giảng đường có quan hệ với hiệu quả học tập của sinh viên. Thông qua một cuộc khảo sát và điều tra cảm giác nhiệt có quy mô rộng và kéo dài trong suốt hơn 1 năm, nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn chân thực về chất lượng môi trường của các giảng đường. Nghiên cứu phát hiện nhiệt độ tiện nghi của số đông sinh viên vào khoảng 28.1 °C, cao hơn khoảng 2 °C so với nhiệt độ tiện nghi trong các công trình có điều hòa không khí. Nghiên cứu cũng cho thấy có tới 29/40 lần khảo sát sinh viên không hài lòng với chất lượng môi trường (quá nóng hoặc lạnh). Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp thiết kế cải thiện điều kiện tiện nghi cho người học và cải tạo hệ thống giảng đường hiện có.
#tiện nghi nhiệt #điều tra #giảng đường #nhiệt độ tiện nghi #tiện nghi nhiệt thích ứng
Nghiên cứu các giải pháp thiết kết kiến trúc tiết kiệm năng lượng cho nhà ống tại Thành phố Đà NẵngBài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu một số giải pháp thiết kế cho nhà ống như chọn hướng nhà, vật liệu cách nhiệt, che nắng, thông gió tự nhiên, cây xanh, mặt nước; tạo điều kiện tiện nghi về mặt khí hậu cho con người nghỉ ngơi, giải trí và sinh hoạt, tận dụng nguồn năng lượng từ thiên nhiên, giảm mức độ tiêu thụ năng lượng điện, hướng đến kiến trúc bền vững. Thông qua khảo sát hiện trạng kiến trúc của nhà ống tại Thành phố Đà Nẵng; đo đạc, phân tích các số liệu và so sánh với TCXDVN 306:2004 - Nhà ở và công trình công cộng - Các thông số vi khí hậu trong phòng để đánh giá điều kiện tiện nghi của vi khí hậu bên trong công trình; tham khảo kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước để đề xuất các giải pháp một cách có hiệu quả.
#kiến trúc bền vững #thông gió tự nhiên #tiện nghi nhiệt #nhà ống #tiết kiệm năng lượng
Nghiên cứu tính tiện dụng và độ tin cậy của nhiệt kế hồng ngoại trong theo dõi thân nhiệt bệnh nhânTheo dõi thân nhiệt của bệnh nhân là một vấn đề thường quy không thể thiếu ở các bệnh viện, là công việc hàng ngày của điều dưỡng viên. Việc tìm kiếm các phương pháp mới theo dõi nhiệt độ bệnh nhân tiện dụng hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả theo dõi và điều trị. Nghiên cứu được tiến hành trên 250 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa khớp và Nội tiết, Bệnh viện quân y 103 bằng cách đo nhiệt độ bằng hai loại nhiệt kế: nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế hồng ngoại để so sánh. Kết quả cho thấy: Nhiệt kế hồng ngoại có ưu điểm là thời gian đo nhanh. Kết quả đo thân nhiệt của nhiệt kế hồng ngoại tương đối chính xác, khi đo ở trán cho giá trị tương đương nhiệt độ ở nách khi đo bằng nhiệt kế thủy ngân với sai số trung bình khoảng 0,03 độ C, độ nhạy 90,63%; độ đặc hiệu 96,87%.
#nhiệt kế hồng ngoại #thân nhiệt
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng dâng nước bão ở vùng vịnh Tây Triều Tiên của Biển Vàng: nghiên cứu trường hợp bão nhiệt đới Winnie, năm 1997 Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 - Trang 1-11 - 2020
Các thảm họa ven biển do bão và các biện pháp phòng ngừa, dự đoán liên quan là những vấn đề chính trong quản lý và quy hoạch môi trường ven biển. Trong nghiên cứu này, mô hình dâng nước bão – thủy triều – sóng đã được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiện tượng dâng nước bão ở Vùng Vịnh Tây Triều Tiên trong bão Winnie năm 1997. Kết quả cho thấy mô hình kết hợp có khả năng dự đoán mức nước tổng cộng dưới các sự kiện bão với độ chính xác hợp lý. Kết quả cũng cho thấy lưu lượng dòng sông đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của hiện tượng dâng nước bão. Dâng nước cực đại tại các trạm 1 và 2 nằm ở cửa sông lớn hơn từ 0.2 đến 1.5 m so với các trạm 3 và 4. Đặc biệt, dâng nước cực đại tại trạm 3 nằm ở cửa sông Taedong nhỏ hơn rất nhiều so với dâng nước tại các trạm 1 và 2, do sự kiểm soát của lưu lượng dòng sông bởi các đập như đập Biển Tây. Dâng nước cực đại tại trạm 1 nằm ở cửa sông Amrok lớn hơn 12% so với dâng nước tại trạm 2 nằm ở cửa sông Chongchon, do sự khác biệt đáng kể trong lưu lượng dòng sông. Tóm lại, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng việc tích hợp công nghệ mô hình dâng nước bão – thủy triều – sóng với dự báo lưu lượng dòng sông theo thời gian thực là khả thi cho việc dự đoán ngập lụt dưới ảnh hưởng của cả hiện tượng dâng nước bão và lũ lụt sông ở Vùng Vịnh Tây Triều Tiên.
#thảm họa ven biển #dâng nước bão #mô hình thủy triều #lưu lượng dòng sông #dự đoán ngập lụt #bão Winnie #Vùng Vịnh Tây Triều Tiên
Phát triển các chủng Lactobacilli chịu nhiệt với các đặc tính probiotic cải thiện bằng phương pháp tiến hóa phòng thí nghiệm thích nghi Dịch bởi AI Probiotics and Antimicrobial Proteins - Tập 15 - Trang 832-843 - 2022
Probiotics đóng vai trò quan trọng trong thực phẩm chức năng. Căng thẳng nhiệt và mất nước là hai cơ chế chính dẫn đến sự bất hoạt và mất tính khả thi của probiotics trong quy trình sản xuất. Cần thiết phải phát triển một sinh vật công nghiệp có khả năng chịu nhiệt độ cao hơn trong quá trình xử lý và bảo quản. Nghiên cứu hiện tại nhằm phát triển các chủng Lacticaseibacillus casei N (N) và Lactobacillus helveticus NRRL B-4526 (H) chịu nhiệt bằng cách thích ứng các chủng kiểu dại với nhiệt độ cao hơn 45 °C thông qua tiến hóa phòng thí nghiệm thích nghi. Đã quan sát thấy sự gia tăng gấp đôi về khối lượng sinh khối ở cả hai chủng đã thích ứng lên đến thế hệ thứ 200, và sau đó vẫn ổn định sau 500 thế hệ. Sự thay đổi hình thái của các chủng đã thích ứng này được quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét. Ngoài ra, có sự gia tăng các thuộc tính probiotic của các chủng đã thích ứng này so với các chủng kiểu dại của chúng. Trong hai chủng đã thích ứng, L. casei N-45 cho thấy khả năng chịu đựng cao hơn ở pH axit 3.0 (89.31%), ở mật 0.3% (84.45%), dịch vị dạ dày mô phỏng (79.12%) và dịch ruột mô phỏng (73.86%). Cũng có sự gia tăng khả năng chịu muối (NaCl), hoạt tính quét gốc tự do, tự kết tụ, kết tụ đồng và tính ưa nước của các chủng thích nghi này. Phân tích protein toàn phần bằng phương pháp điện di gel 2D cho thấy sự khác biệt trong biểu hiện protein giữa các chủng kiểu dại và các chủng đã thích ứng. Các điểm protein đặc hiệu từ các chủng đã thích ứng H-45 và N-45 đã được đưa vào phân tích MALDI-TOF MS/MS. Một số protein xác định được công nhận là có vai trò trong việc điều hòa RNA và tổng hợp protein trong điều kiện căng thẳng.
#probiotics #Lactobacillus casei #Lactobacillus helveticus #chịu nhiệt #tiến hóa phòng thí nghiệm #sinh khối #thuộc tính probiotic